Thứ Ba, 5 tháng 11, 2013

xứ Hiền Quan

CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP MỤC VỤ
Nhận diện giáo xứ, tháng 8+9 năm 2013-2014
 


Trọng kính Đức Cha Gioan Maria Vũ Tất
Giám Mục Giáo Phận Hưng Hoá
Con Giuse Nguyễn Quốc Thịnh, con được Đức Cha cho về thực tập mục vụ tại Giáo Xứ Hiền Quan- Giáo Phận Hưng Hoá. Đây là giáo xứ nhà quê của con, giáo xứ này thuộc quyền coi sóc của Cha Phêrô Nguyễn Trường Thịnh.
Đôi nét về giáo Xứ
Giáo xứ Hiền Quan, nằm trên địa bàn hành chính của hai xã Hiền Quan và xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Giáo xứ Hiền Quan trước tiên được tách ra từ giáo xứ Đức Phong thuộc phiên xứ Nỗ Lực và Hà Thạch. năm 1906, giáo xứ Hiền Quan được thành lập một cách biệt lập. Hiện nay, giáo xứ Hiền Quan gồm sáu họ đạo đó là: họ Bãi Hiền (họ nhà xứ), họ Giữa Hiền, họ Lũng Hiền, họ Xuân Quang, họ Nội Quang và họ Đồng Xuân. Số giáo dân tổng cộng là 4.546 nhân khẩu, gồm 945 hộ gia đình. Xứ Hiền Quan vẫn được coi là một giáo xứ truyền thống, một giáo xứ nề nếp, nhưng trên thực tế đời sống đạo cũng chỉ dừng ở mức giữ đạo, chưa phát huy ảnh hưởng của đời sống đạo làm chứng tá cho Tin Mừng. Vì thế, cần những thợ gặt lành nghề, xả thân phục vụ cho công việc truyền giáo đến phục vụ ở nơi này, hầu cho nước Chúa ngày một phát triển hơn.

GIÁO XỨ HIỀN QUAN

- Nhân sự điều hành chung trong xứ:
1.Giuse Nguyễn Tiến Dũng, sinh 1962, trình độ 7/10, chủ tịch HĐGX
2. Giuse Đặng Văn Lượng, sinh 1961, trình độ 7/10, trưởng ban giáo lý đức tin
3. Giuse Nguyễn Văn Minh, sinh 1957, trình độ 7/10, phụng tự
4. Giuse Đỗ Văn Ấu, sinh 1956, trình độ 7/10, thư ký
5. Giuse Đỗ Văn Du, sinh 1946, trình độ 7/10, nội vụ 1
6. Giuse Nguyễn Văn Lương, sinh 1950, trình độ 7/10, nội vụ 2
7. Giuse Nguyễn Văn Kim, sinh 1959, trình độ 7/10, thủ quỹ

HỌ BÃI HIỀN

1. HIỆN TÌNH CỦA NỘI BỘ HỌ ĐẠO
a. Nắm con số thống kê:
- Giáo họ: Bãi Hiền
- Quan thầy: Thánh Anna
- Số liệu nhân danh: 242 hộ,  1.350 nhân danh
- Cơ sở vật chất: có nhà thờ 400 m2  , lợp ngói, ghế gỗ tựa 20, thiếu.
                            có nhà phòng ở: 8 phòng
                            có phòng giáo lý: 6 phòng, còn thiếu
-Ruộng: 1.700 m2
- Vườn: 2.000 m2
- Nhân sự điều hành giáo họ, các thành viên trong ban hành giáo
  1. Giuse Nguyễn Thành Đô, sinh 1957, trình độ 7/10, trưởng ban
  2. Giuse Nguyễn Tiến Dũng, sinh 1962, trình độ 7/10, phó ban 1, đối ngoại
  3. Giuse Nguyễn Văn Minh, sinh 1957, trình độ 7/10, phó ban 2, phụng tự
  4. Giuse Nguyễn Văn Chiến, sinh 1952, trình độ 7/10, thư ký  
  5. Giuse Nguyễn Văn Lương, sinh 1950, trình độ 7/10, kinh tài
  6. Maria Nguyễn Thị Tây, sinh 1962, trình độ 7/10, thủ quỹ
b. Về phương diện giáo lý đức tin
- Số giáo lý viên các cấp: có 11 GLV; trong đó có 6 GLV cấp I; 3 cấp II; 1 cấp III; 1 cấp 4,5.
- Các lớp giáo lý đang học: có 6 lớp, 300 em
  + Số các em xưng tội rước lễ lần đầu: 36 em
  + Số các em lãnh nhận bí tích thêm sức trong năm: 35 em
- Số thanh niên dự hôn (nam19, nữ17 tuổi trở nên cần học giáo lý hôn nhân): 65 người
- Đang có chương trình học giáo lý Tin Mừng cho người lớn và tổ chức thi vào dịp lễ các thánh và phục sinh
C. Về phương diện phụng tự
- Chương trình kinh lễ hiện hành của giáo xứ ngày Chúa nhật và ngày thường
 + Thánh lễ:  Chúa Nhật hàng tuần có thánh lễ vào 6.30 sáng
                      Trung bình có 2.500 người tham dự
                      Thời lượng 1 giờ
+ Ngày thường có lễ vào 4.45 sáng
 + Giờ kinh:  Chủ Nhật và ngày thường có 1 giờ kinh tối trong ngày
                      Trung bình có 50 người tham dự
                      Thời lượng ván kinh 45 phút
- Cử hành phụng vụ Lời Chúa: không
- Cử hành như theo nghi thức hướng dẫn của phụng vụ
- Thừa tác viên Thánh thể: có 01
- Thừa tác viên Lời Chúa: có 01                                                                    
- Số liệu về lễ sinh: có 8 em
- Số liệu về lễ phục: có 8 bộ áo giúp lễ, 12 bộ áo tông đồ
- Ca đoàn: có một ca đoàn gồm 68 thành viên
- Nhạc cụ: có 1 đàn organ
- Mức chi phí cho phụng tự: 250.000đ/ tuần
d. Về phương diện bác ái
- Đóng góp cho ích chung như quĩ nhân danh như thế nào? 100%    
- Dâng 1% thu nhập trong thánh lễ Chủ Nhật:  đủ
- Quĩ bác ái: đã có
- Cách thức xây dựng và xử dụng quĩ bác ái: thu tiền bác ái mỗi gia đình đóng100.000/ năm, sử dụng để thăm hỏi, ốm đau, tang chế.
- Chưa có quĩ khuyến học
- Hiệp hội giáo dân: có 3
 + Hội mân côi, 165 thành viên, đã thực hiện theo qui chế của hội, và có  ảnh hưởng tốt đối với giáo họ và giáo xứ
+ hội Gia Trưởng, 180 thành viên, nội quy rõ ràng và hoạt động theo quy chế của hội, ảnh hưởng tốt với giáo họ và giáo xứ
+ Hội Caritas, 165 thành viên, nội quy rõ ràng và hoạt động theo quy chế của hội, ảnh hưởng tốt với giáo họ và giáo xứ
e. Về phương  diện  truyền giáo
- Chưa có những hoạt động truyền giáo nào trong giáo họ cũng như giáo xứ
- Đã có quan hệ đối thoại liên tôn không? giao lưu 3 lần/năm
- Đã có tổ chức ngày khánh nhật truyền giáo hằng năm bằng cách mời tôn giáo bạn đến dự lễ và chung vui trong ngày khánh nhật truyền giáo.


HỌ LŨNG HIỀN

1. HIỆN TÌNH GIÁO XỨ XÉT VỀ NỘI BỘ TRONG HỌ ĐẠO
a. Nắm con số thống kê
- Giáo họ: Lũng Hiền
- Quan thầy: sinh nhật Đức Maria
- Số liệu nhân danh: 333 hộ, 1.656 nhân danh
- Cơ sở vật chất: có nhà thờ 8 gian với diện tích 300 m2
- Phòng ở: có 3 phòng, lợp ngói.
- Phòng học giáo lý: có 8 phòng, hiện tại vẫn thiếu.
- không có ruộng.
- vườn có 8.577 m2
- Ao hồ: 300 m2
- Nhân sự điều hành giáo họ, các thành viên trong ban hành giáo
  1. Giuse Đỗ Văn Du, sinh1946, trình độ 7/10, trưởng ban
  2. Giuse Đỗ Minh Bình, sinh 1953, trình độ 7/10, phó ban 1
  3. Giuse Đỗ Văn Ấu, sinh 1956, trình độ 7/10, phó ban 2
  4. Antôn Đỗ Đức Thăng, sinh 1958, trình độ 7/10, phụng tự
  5. Giuse Chu Văn Tuần, sinh1954, trình độ 7/10, kinh tài
  6. Maria Đỗ Thị Vân, sinh ,1971, trình độ 12/12, thủ quỹ
  7. Maria Lương Thị Vương, sinh 1959, trình độ 5/10, bác ái
b. Về phương diện giáo lý đức tin
- Số giáo lý viên các cấp: có tất cả 19 giáo lý viên, trong đó có 10 cấp II, 05 cấp III, 02 cấp 4 và 5, 02 cấp giáo phận.
- Các lớp giáo lý đang học: gồm 6 lớp, với tổng là 285 em
 + Số các em xưng tội rước lễ lần đầu trong năm: 45 em
 + Số các em lãnh nhận bí tích thêm sức trong năm: 91 em
 + Số thanh niên dự hôn (nam19, nữ17 tuổi trở nên cần học giáo lý hôn nhân): 30 em
- Đang có chương trình học giáo lý Tin Mừng, thi vào dịp lễ các thánh và lễ phục sinh
C. Về phương diện phụng tự
- Chương trình kinh lễ hiện hành của giáo xứ ngày Chủ Nhật và ngày thường
 + Thánh lễ: 3 tuần có 1 lễ vào lúc 19,30 tối thứ bảy.
                     Trung bình có 2.000 người tham dự
                     Thời lượng 1 giờ.
 + Giờ kinh: Chủ Nhật và ngày thường có 3 giờ kinh trong ngày
                     Trung bình có 150 người tham dự
                     Thời lượng ván kinh 45 phút
- Cử hành phụng vụ Lời Chúa: không
- Thừa tác viên Thánh thể: có 1
- Thừa tác viên Lời Chúa: có 1                                                                      
- Số liệu về lễ sinh: có 8 em
- Số liệu về lễ phục: có 8 bộ
- Ca đoàn: có một ca đoàn gồm 80 thành viên
- Nhạc cụ: 2 đàn.
- Mức chi phí cho phụng tự 200.000 đ/tuần
d. Về phương diện bác ái
- Đóng góp cho ích chung như quĩ nhân danh như thế nào? 100% đóng góp     
- Dâng 1% thu nhập trong thánh lễ Chủ Nhật như thế nào?  Đã thực hiện tốt
- Đã có quĩ bác ái
- Cách thức xây dựng và xử dụng quĩ bác ái: đóng 8.000 đ/tháng và dùng để thăm hỏi người ốm đau cùng giúp đỡ những người gặp khó khăn
- Chưa có quĩ khuyến học
- Có 5 hiệp hội giáo dân:
1, Hội Gia Trưởng, có 233 thành viên, có nội quy rõ ràng, sinh hoạt theo quý và mỗi thứ 4 đầu tháng thì chầu Thánh Thể thay cho giáo họ.
2, Hội Caritas, 319 thành viên, chầu vào thứ 3 đầu tháng
3, Hội Mân Côi, 161 thành viên, sinh hoạt vào chủ nhật hàng tuần, chầu vào thứ 5 đầu tháng
4,  Hội Đaminh, 51 thành viên, đọc kinh phụng vụ chung sau lễ sáng mỗi ngày
5, Hội Khôi Bình, 22 thành viên, sinh hoạt theo quý
6, Hội phường trống, 75 thành viên, sinh hoạt theo nhu cầu giáo họ
e. Về phương  diện  truyền giáo
- Chưa có quỹ truyền giáo và chưa có nhân viên chuyên trách về hoạt động truyền giáo
- Có quan hệ đối thoại liên tôn với 4 lần giao lưu/năm
- Có tổ chức ngày khánh nhật truyền giáo hằng năm bằng cách khuyên góp tiền truyền giáo nộp về giáo phận





HỌ ĐỒNG XUÂN

1. HIỆN TÌNH GIÁO XỨ XÉT VỀ NỘI BỘ TRONG HỌ ĐẠO
a. Nắm con số thống kê
- Giáo họ: Đồng Xuân
- Quan thầy: Đức Maria Vô Nhiễm
- Số liệu nhân danh: 40 hộ, 161 nhân danh
- Cơ sở vật chất: có nhà thờ 7 gian với diện tích 110m2,  ,lợp ngói,
- Phòng ở: 1
- Phòng học giáo lý: 1, hiện tại vẫn thiếu phòng học
- Ruộng: 240 m2
- Vườn : 500 m2
- Nhân sự điều hành giáo họ, các thành viên trong ban hành giáo
  1. Giuse Phạm Văn Lợi, sinh1963, trình độ 10/10, trưởng ban
  2. Phêrô Phạm Văn Thành, sinh 1976, trình độ 9/12, phó ban 1, giáo lý đức tin
  3. An tôn Phạm Văn Minh, sinh 1979, trình độ 9/12, phó ban 2, thư ký
  4. Giuse Nguyễn Văn Mạnh, sinh 1972, trình độ 9/12, kinh tài
  5. Maria Phạm Thị Loan, sinh1977, trình độ 9/12, thủ quĩ
  6. Maria Phạm Thị Tích, sinh 1972, trình độ 9/12, bác ái
b. Về phương diện giáo lý đức tin
- Số giáo lý viên các cấp: có 2 GLV, trong đó 1 cấp I và 1 cấp II
- Các lớp giáo lý đang học: 2 lớp, có 21 em
 + Số các em xưng tội rước lễ lần đầu trong năm: không có
 + Số các em lãnh nhận bí tích thêm sức trong năm: 7 em
 + Số thanh niên dự hôn (nam19, nữ17 tuổi trở nên cần học giáo lý hôn nhân): 12 em
- Không có chương trình học gì cho người lớn
C. Về phương diện phụng tự
- Chương trình kinh lễ hiện hành của giáo họ ngày Chủ Nhật và ngày thường
 + Thánh lễ: 3 tuần có 1 Thánh Lễ vào 3h chiều Chủ Nhật
                     Trung bình có 400 người tham dự
                     Thời lượng 45phút
 + Giờ kinh: Chủ Nhật và ngày thường có 2 giờ kinh sáng và kinh tối trong ngày
                     Trung bình có 20 người tham dự
                     Thời lượng ván kinh 40 phút
- Cử hành phụng vụ Lời Chúa: không
- Thừa tác viên Thánh thể: không có
- Thừa tác viên Lời Chúa: không có                                                              
- Số liệu về lễ sinh: có 2 em
- Số liệu về lễ phục: có 2 bộ
- Ca đoàn: có một ca đoàn gồm 18 thành viên
- Nhạc cụ: không
- Mức chi phí cho phụng tự 50.000đ/tuần
d. Về phương diện bác ái
- Đóng góp cho ích chung như quĩ nhân danh như thế nào? 95% đóng góp     
- Dâng 1% thu nhập trong thánh lễ Chủ Nhật như thế nào?  Đã thực hiện được 60%
- Đã có quĩ bác ái
- Cách thức xây dựng và xử dụng quĩ bác ái: thu theo các hộ hàng tháng, dùng để thăm hỏi người ốm đau và giúp người khó khăn
- Chưa có quĩ khuyến học
- Chưa có hiệp hội giáo dân nào
e. Về phương  diện  truyền giáo
- Chưa có những hoạt động truyền giáo nào trong giáo họ
- Chưa có quan hệ đối thoại liên tôn 
- Chưa tổ chức ngày khánh nhật truyền giáo hằng năm 


HỌ GIỮA HIỀN

1. HIỆN TÌNH GIÁO XỨ XÉT VỀ NỘI BỘ TRONG HỌ ĐẠO
a. Nắm con số thống kê
- Giáo họ: Giữa Hiền
- Quan thầy: Thánh Giuse 19/3
- Số liệu nhân danh: 137 hộ, 630 nhân danh
- Cơ sở vật chất: có nhà thờ 9 gian với diện tích 450m2  , mái lợp ngói, ghế gỗ tựa 110 chiếc
- Phòng ở: 2 phòng
- Phòng học giáo lý: 6 phòng, đủ.
- Không có ruộng
- Vườn: 4.300 m2
- Ao hồ: 2.500 m2
- Nhân sự điều hành giáo họ, các thành viên trong ban hành giáo
  1. Giuse Nguyễn Văn Thuận, sinh1967, trình độ 9/12, trưởng ban
  2. Giuse Đặng Chí Thanh, sinh 1964, trình độ 7/10, phó ban 1, đức tin
  3. Giuse Nguyễn Văn Kim, sinh 1959, trình độ 9/10, phó ban 2, đối ngoại
  4. Giuse Nguyễn Văn Khuê, sinh 1960, trình độ 7/10 kinh tài
  5. Giuse Đặng Văn Lượng, sinh1961, trình độ 7/10, phụng tự
  6. Maria Đặng Thị Huê, sinh ,1961, trình độ 7/10, thủ quỹ
b. Về phương diện giáo lý đức tin
- Số giáo lý viên các cấp: có 5 GLV. trong đó có 2 cấp I , 1 cấp II và 2 cấp III
- Các lớp giáo lý đang học: gồm 5 lớp, có 130 em
 + Số các em xưng tội rước lễ lần đầu trong năm: 26 em
 + Số các em lãnh nhận bí tích thêm sức trong năm: 34
 + Số thanh niên dự hôn (nam19, nữ17 tuổi trở nên cần học giáo lý hôn nhân): 22 em
- Đang có chương trình học giáo lý Tin Mừng và thi vào dịp lễ các thánh cùng lễ phục sinh
C. Về phương diện phụng tự
- Chương trình kinh lễ hiện hành của giáo xứ ngày Chúa nhật và ngày thường
 + Thánh lễ: 3 tuần có một thánh lễ vào 19.30 tối thứ bảy
                     Trung bình có 1.500 người tham dự
                     Thời lượng 1 giờ
 + Giờ kinh: Chủ Nhật và ngày thường có 2 giờ kinh sáng và tối trong ngày
                     Trung bình có 200 người tham dự
                     Thời lượng ván kinh 50 phút
- Cử hành phụng vụ Lời Chúa: không
- Thừa tác viên Thánh thể: có 1
- Thừa tác viên Lời Chúa: không                                                                  
- Số liệu về lễ sinh: có 6 em
- Số liệu về lễ phục: có 6 bộ
- Ca đoàn: có một ca đoàn gồm 130 thành viên
- Nhạc cụ: 1 đàn organ
- Mức chi phí cho phụng tu 200.000đ/tuần
d. Về phương diện bác ái
- Đóng góp cho ích chung như quĩ nhân danh như thế nào? 100% đóng góp     
- Dâng 1% thu nhập trong thánh lễ Chủ Nhật như thế nào?  Đã thực hiện tốt
- Đã có quĩ bác ái
- Cách thức xây dựng và xử dụng quĩ bác ái: thu 3.000đ/tuần, dùng để thăm hỏi người đau ốm cùng tàng tật và những người gặp khó khăn hay tai nạn
- Chưa có quĩ khuyến học
- Đã có 5 hiệp hội giáo dân nào:
+ Hội Giuse, 110 thành viên, nội quy rõ ràng, chầu vào tối thứ 4 đầu tháng
+ Hội mân côi, 150 thành viên, nội quy rõ ràng và sinh hoạt đều đặn vào chiều chủ nhật hàng tuần, tối chủ nhật hàng tuần chầu thánh thể.
+ Hội Caritas, 95 thành viên, có điều lệ và nội quy, chầu vào thứ 3 đầu tháng
+ hội phường trống, 50 thành viên, dùng để phục vụ giáo họ
+ hội phát âm, 15 thành viên, để phục vụ giáo họ
e. Về phương  diện  truyền giáo
- Chưa có những hoạt động truyền giáo nào trong giáo họ, chưa có thành viên chuyên trách về truyền giáo
- Chưa có quan hệ đối thoại liên tôn 
- Chưa tổ chức ngày khánh nhật truyền giáo hằng năm 


HỌ XUÂN QUANG


1. HIN TÌNH GIÁO X XÉT V NỘI B TRONG H ĐO
a. Nắm con số thống kê:
- Tên giáo họ: Xuân Quang
- Thánh hiệu: Phanxicô Xavie
- Số liệu nhân danh: 63 hộ, 319 nhân danh
- Cơ sở vật chất:
 + Nhà thờ: nhà thờ diện tích 110m2
 + Phòng ở: không
 + Phòng học giáo lý: 2 phòng, còn thiếu
 + Ruộng: 1 400 m2
 + Vườn: 1.000 m2
- Nhân sự điều hành , các thành viên trong ban hành giáo
  1. Phanxicô Đỗ Đức Long, sinh 1970, trình độ 7/10, trưởng ban
  2. Maria Phạm Thị Đương, sinh 1971, trình độ 7/10, phó ban 1, giáo lý đức tin
  3. Giuse Đỗ Anh Dũng, sinh 1981, trình độ 12/12, đối ngoại
  4. Maria Đỗ Thị Hà, sinh 1975, trình độ 9/12, thủ quĩ + ca đoàn
  5. Maria Đỗ Thị Nhẫn, sinh 1960, trình độ 5/10, bác ái
          b. Về phương diện giáo lý đức tin
- Số giáo lý viên các cấp: có 6 GLV; trong đó có 2 GLV cấp I; 3 cấp II; 1 GLV cấp giáo phận
- Các lớp giáo lý đang học: có 2 lớp, 36 em
- Số các em xưng tội rước lễ lần đầu trong năm: 16 em
- Số các em lãnh nhận bí tích thêm sức trong năm: 20 em
- Số thanh niên dự hôn (nam 19, nữ 17 tuổi trở nên cần học giáo lý hôn nhân): 25 người
- Đang có chương trình nào cho người lớn: không có
C. Về phương diện phụng tự
- Chương trình kinh lễ hiện hành của giáo xứ ngày Chúa nhật và ngày thường
 + Thánh lễ: 3 tuần một lễ chủ nhật vào lúc 3h chiều
                                                  Trung bình có 500 người tham dự
                                                                          Thời lượng 1 giờ
 + Giờ kinh: Ngày Chủ Nhật và ngày thường: 2 giờ kinh sáng và tối
                                                                          Trung bình có 15-20 người tham dự
                                                                          Thời lượng ván kinh 30 phút
-Cử hành phụng vụ Lời Chúa: không
- Thừa tác viên Thánh Thể: không có
- Thừa tác viên Lời Chúa: không có                                                              
- Số liệu về lễ sinh: 4, lễ phục phục: 4 bộ
- Ca đoàn: 20 thành viên
- Nhạc cụ: 1 đàn organ
- Mức chi phí cho phụng tự: 100/tuần
d. Về phương diện bác ái
- Ý thức của giáo dân về việc đóng góp cho ích chung như quĩ nhân danh: có đóng góp 100%      
- Dâng 1% thu nhập trong thánh lễ Chủ Nhật : 80%
- Quĩ bác ái: có
 + Cách thức xây dựng: đóng góp bằng bỏ thùng tại gia đình
 + Sử dụng quĩ bác ái: thăm hỏi những người nghèo và ốm đau
- Qũi khuyến học: không có
- Có bao nhiêu hiệp hội giáo dân? Số lượng hội viên? Nội qui thế nào? Vai trò ảnh hưởng trong giáo xứ của hội: chưa có hiệp hội giáo dân nào
e. Về phương  diện  truyền giáo
- Truyền giáo: chưa có
-  Đối thoại liên tôn: giao lưu 2 lần trong năm
- Tổ chức ngày khánh nhật truyền giáo hằng năm: không


HỌ NỘI QUANG

1. HIỆN TÌNH GIÁO XỨ XÉT VỀ NỘI BỘ TRONG HỌ ĐẠO
a. Nắm con số thống kê
- Giáo họ: Nội Quang
- Quan thầy: Thánh Gioan Tẩy Giả
- Số liệu nhân danh: 130 hộ, 430 nhân danh
- Cơ sở vật chất: có nhà thờ diện tích 150m2  , mái lợp ngói
- Phòng ở: 2 phòng
- Phòng học giáo lý: 1 phòng, thiếu phòng học.
- Không có ruộng
- Vườn: 1.500 m2
- Nhân sự điều hành giáo họ, các thành viên trong ban hành giáo
  1. Gioan Nguyễn Đức Hạnh, sinh1957, trình độ 7/10, trưởng ban
  2. Gioan Phạm Văn Thủy, sinh 1973, trình độ 5/12, phó ban 1, đức tin
  3. Phaolo Nguyễn Tiến Định, sinh 1973, trình độ 9/12, phó ban 2, thư ký
  4. Maria Đỗ Thị Đề, sinh 1970, trình độ 7/10 thủy quỹ
  5. Maria Bùi Thị Huệ, sinh1956, trình độ 7/10, bác ái
  6. Giuse Phạm Văn Đệ, sinh ,1952, trình độ 7/10, phụng tự
  7. Maria Nguyễn Thị Mỹ, sinh 1952, trình độ 7/10, phó ban bác ái
b. Về phương diện giáo lý đức tin
- Số giáo lý viên các cấp: có 3 GLV. trong đó có 2 cấp I , 1 cấp II
- Các lớp giáo lý đang học: gồm 1 lớp, có 25 em
 + Số các em xưng tội rước lễ lần đầu trong năm: không
 + Số các em lãnh nhận bí tích thêm sức trong năm: 38
 + Số thanh niên dự hôn (nam19, nữ17 tuổi trở nên cần học giáo lý hôn nhân): 15 em
- Đang có chương trình học giáo lý Tin Mừng và thi vào dịp lễ các thánh cùng lễ Phục sinh
C. Về phương diện phụng tự
- Chương trình kinh lễ hiện hành của giáo xứ ngày Chúa nhật và ngày thường
 + Thánh lễ: 3 tuần có một thánh lễ vào 3h chiều Chúa nhật
                     Trung bình có 400 người tham dự
                     Thời lượng 1 giờ
 + Giờ kinh: Chúa nhật và ngày thường có 2 giờ kinh sáng và tối trong ngày
                     Trung bình có 20-30 người tham dự
                     Thời lượng ván kinh 45 phút
- Cử hành phụng vụ Lời Chúa: không
- Thừa tác viên Thánh Thể: không
- Thừa tác viên Lời Chúa: không                                                                  
- Số liệu về lễ sinh: có 2 em
- Số liệu về lễ phục: có 2 bộ
- Ca đoàn: có một ca đoàn gồm 15 thành viên
- Nhạc cụ: không
- Mức chi phí cho phụng tu 100.000đ/tuần
d. Về phương diện bác ái
- Đóng góp cho ích chung như quĩ nhân danh như thế nào? 100% đóng góp     
- Dâng 1% thu nhập trong thánh lễ Chủ Nhật như thế nào?  Đã thực hiện tốt 100%
- Đã có quĩ bác ái
- Cách thức xây dựng và xử dụng quĩ bác ái: đi thu từng nhà 1 lần/năm, dùng để thăm hỏi người đau ốm cùng tàng tật và những người gặp khó khăn hay tai nạn
- Chưa có quĩ khuyến học
- Đã có hiệp hội giáo dân duy nhất là Hội mân côi, 12 thành viên, nội quy rõ ràng có ảnh hưởng tốt với giáo họ
e. Về phương  diện  truyền giáo
- Chưa có những hoạt động truyền giáo nào trong giáo họ, chưa có thành viên chuyên trách về truyền giáo
-  Có quan hệ đối thoại liên tôn băng giao lưu 2 lần/năm 
- Chưa tổ chức ngày khánh nhật truyền giáo hằng năm 


NHẬN DIỆN GIÁO XỨ TRONG BỐI CẢNH XÃ HỘI

XÃ HIỀN QUAN, HUYỆN TAM NÔNG

a. Số liệu thống kê của xã, phường.
- Dân số: 6.582 nhân danh
- Tỉ số sinh 117, tử 33, tỉ lệ sinh hàng năm: 1,3%
- Tổng diện tích của xã: 555,82 ha
- Diện tích canh tác nông nghiệp: 431,3 ha
- Số người thoát ly nông nghiệp: 987
- Số người di dân kinh tế mới : di dân đi 31; di dân đến 4
b. Về chính trị xã hội                                                                                   
- Cấp lãnh đạo
 + Đạo đức nhân bản: tốt
 +Trình độ văn hóa: 12/12, đại học 8        
 + Khả năng lãnh đạo: đạt
 + Khả năng làm kinh tế: trung bình
- Dân xã
 + Tình làng nghĩa xóm: đoàn kết tốt
 + Đoàn kết lương giáo: tốt
 + Hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần chúng:
              . Đoàn: hạn chế, trung bình
              . Phụ nữ: khá
              . Cao tuổi: khá  
- Tệ nạn xã hội: có, nhưng không nhiều
- Bệnh xã hội: ít. HIV không có   
- Số khuyết tật, tàn phế: 132 người
c.Văn hóa tín ngưỡng
- Trình độ văn hóa toàn dân
 + văn hóa toàn dân: 7/12
 + Số trên đại học: 3
 + Đại học và cao đẳng: 390
 + Trung học chuyên nghiệp: 428
 + Số học sinh cấp III : 305
 +  sinh viên Công giáo: 98
 + Hiện trạng trường lớp phổ thông: nhà cao tầng, có một trường cấp I, một trường cấp II
 + Mẫu giáo: có một trường, với ba cơ sở kiên cố đạt chuẩn
 + Nhà văn hóa: có 7 nhà văn hóa cho 14 khu dân cư
 + Sân thể thao: mỗi nhà văn hóa có một sân bóng chuyền, hay một sân cầu lông
+ không có sân bóng đá
- Tỉ lệ tín đồ các tôn giáo
+ lương dân 3.048 người = 46%, công giáo 3.554 người = 54%
 + Cơ sở thừa tự: có 3 nhà thờ, 1 chùa, 1 đền và 1 đình làng.  
 + Nhịp độ sinh hoạt: thường xuyên 
 + Giao lưu quan hệ liên tôn: giao lưu với nhau trong những dịp lễ lớn của các tôn giáo
- Các hội hè làng xã: gồm hội Phết Hiền Quan, lễ Phật Đản
- Tổ chức lễ tết: bình thường theo truyền thống Việt Nam
- Sinh hoạt đình làng: một năm có một vài ngày gặp mặt
- Sinh hoạt dòng tộc: họp dòng họ 1 năm 1 lần  
- Phong tục ma chay: tổ chức theo phong tục địa phương, đơn giản
- Phong tục cưới hỏi: tổ chức bình thường, gọn nhẹ, đơn giản
d. Đời sống kinh tế
- Tỉ lệ dân sinh sống bằng nghề chính: 65% nông nghiệp.
- Nghề phụ: kinh doanh, dịch vụ 10%, thoát ly 25%
 Ước tính thu nhập hàng năm trên đầu người: 12.370.000đ/người
- Lượng giá mức sống:  hộ nghèo còn 16,7% ; đủ ăn 50,3%; khá 23,5% ; giàu 9,3%
-Cấp độ cơ sở vật chất
 + Nhà cửa các công sở: nhà cấp II
 + Nhà cửa tư gia: cấp III và cấp IV kiên cố
 + Đường xá: bê tông hóa 65%
 + Phương tiện di chuyển: hầu hết bằng xe máy và ôtô
 + Vệ sinh môi trường: bình thường
e. Nhận định chung
- Thế mạnh của địa phương: nguồn lao động dồi dào, hăng say lao động
- Những điểm nóng tiêu cực: không
- Vị thế của dân Công Giáo đối với dân làng: chiều hướng phát triển có tính vượt trội



XÃ XUÂN QUANG

a. Số liệu thống kê của xã.
-Dân số: 4.417 nhân khẩu
-Tỉ số sinh/dân số hàng năm: sinh 14; tử 12; tỉ lệ sinh hàng năm 1%
-Tổng diện tích: 650,84 ha
- Diện tích canh tác nông nghiệp: 150 ha
-Số người thoát ly nông nghiệp: 215
-Số người di dân kinh tế mới: di dân đi 300; di dân đến 112
b. Về chính trị xã hội                                                                                   
-Cấp lãnh đạo
 + Đạo đức nhân bản: tốt
 + Trình độ văn hóa: 12/12 ; đại học 10;       
 + Khả năng lãnh đạo: tốt
 + Khả năng làm kinh tế: tốt
-Dân xã
 +Tình làng nghĩa xóm: đoàn kết tốt, bình đẳng
 + Đoàn kết lương giáo: tốt
 + Hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần chúng:
                đoàn: hoạt động tốt, đoàn kết lương giáo
                phụ nữ: hoạt động tốt
                cao tuổi: hoạt động tốt
-Tệ nạn xã hội: ít, có ở một số khu ngoài công giáo
-Bệnh xã hội: HIV không;  
-Số khuyết tật, tàn phế: 120 người
c.Văn hóa tín ngưỡng
-Trình độ văn hóa toàn dân
 + Số trên đại học: không
 + Đại học và cao đẳng: 110 người
 + Trung học chuyên nghiệp
 + Số học sinh cấp III = 220 em; riêng sinh viên Công giáo hiện tại: 8 người
 + Hiện trạng trường lớp phổ thông: các trường đều đảm bảo đạt tiêu chí trường chuẩn ở mức độ 2
 +Trường học: có 1 trường tiểu học và 1 trường trung học cơ sở
 + Mẫu giáo: có một trường đạt tiêu chuẩn quốc gia
 + Nhà văn hóa: có 8 nhà văn hóa cho 9 khu
 + Sân thể thao: có 4 sân bóng truyền và cầu lông,
-Tỉ lệ tín đồ các tôn giáo/ dân số: lương dân 3.593 người= 67%; giáo dân 824 người=33%
 + Cơ sở thừa tự: có 3 nhà thờ và 1 chùa, 1 đình, sinh hoạt đều đặn; cơ sở thờ tự xuống cấp
 + Nhịp độ sinh hoạt: sinh hoạt thường xuyên 
 + Giao lưu quan hệ liên tôn: tốt
-Các hội hè làng xã: có một hội làng tổ chức vào ngày mùng bảy tết âm lịch
-Tổ chức lễ tết: có các hoạt động thăm hỏi, tặng quà trong dịp tết nguyên đán cho các đối tượng chính sách
-Sinh hoạt đình làng
-Dòng tộc: các dòng tộc có tổ chức hoạt động theo hương ước dòng họ vào dịp giỗ, lễ, tết 
-Phong tục ma chay: tổ chức bình thường theo truyền thống, thực hiện nếp sống văn hóa, đơn giản
-Phong tục cưới hỏi: tổ chức bình thường theo qui định của pháp luật và truyền thống, đơn giản và có văn hóa
d. Đời sống kinh
-Tỉ lệ dân sinh sống bằng nghề chính: Nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tới 65%
-Nghề phụ: kinh doanh, xây dựng, mộc, sơn: 35%
- Ước tính thu nhập hàng năm trên đầu người: 6.000.000/người
- người nghèo: 18,5%
- đủ ăn: 49,5%
- khá: 24%
- giàu: 8%
-Cấp độ cơ sở vật chất
 + Nhà cửa các công sở: tốt
 + Nhà cửa tư gia: trung bình
 + Đường xá: đường nhựa và bê tông hóa 30%
 + Phương tiện di chuyển: hầu hết bằng xe máy
 + Vệ sinh môi trường: tốt
e. Nhận định chung
-Thế mạnh của địa phương: phát triển nghề nhựa sơn, xây dựng, làm mộc
-Những điểm nóng tiêu cực: nghiện hút ma túy
-Vị thế của dân Công giáo đối với dân làng: được quan tâm và bình đẳng

      Trên đây là tất cả những gì con tìm hiểu và thu thập được trong 2 tháng đầu tiên trong năm giúp xứ của con, cả về đời sống đạo trong các họ đạo cũng như đời sống xã hội của địa phương nơi con giúp xứ.



                                                                                                    Hiền Quan ngày 29 tháng 9 năm 2013.

                                                                                                                     Người nhận diện






                                                                                                                 Giuse Nguyễn Quốc Thịnh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét